Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Các công bố khoa học về Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp (hay còn gọi là cơn đau thắt ngực cấp) là một bệnh lý lâm sàng do thiếu máu cung cấp đến cơ tim. Bệnh này xảy ra khi các động mạch chứa máu ...

Nhồi máu cơ tim cấp (hay còn gọi là cơn đau thắt ngực cấp) là một bệnh lý lâm sàng do thiếu máu cung cấp đến cơ tim. Bệnh này xảy ra khi các động mạch chứa máu cung cấp đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co cấn, làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Khi cơ tim không nhận được đủ oxy và chất dinh dưỡng, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy đau thắt ngực, khó thở và khó chịu. Nếu không được điều trị kịp thời, nhồi máu cơ tim cấp có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đau tim cấp, nhồi máu cơ tim mãn tính và thậm chí tử vong.
Nhồi máu cơ tim cấp xảy ra khi các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co cấn. Lý do chính dẫn đến tắc nghẽn hoặc co cấn này thường là do một cục máu đông hoặc mảng trong thành động mạch, được gọi là bệnh lý tắc nghẽn động mạch vàng (coronary artery disease - CAD).

Khi động mạch bị tắc nghẽn hoặc co cấn, lưu lượng máu đến cơ tim sẽ bị giảm hoặc bị ngừng hoàn toàn. Đây làm cơ tim không nhận được đủ oxy và dưỡng chất cần thiết để hoạt động, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực (angina pectoris), khó thở và khó chịu.

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp bao gồm:

1. Đau thắt ngực: Thường là một cảm giác nặng nề, chèn ép hoặc đau nhức ở vùng ngực. Đau có thể lan ra cánh tay trái, cẳng chân trái, cẳng chân phải, họng, hàm hoặc lưng.

2. Khó thở: Do cơ tim không cung cấp đủ máu để cung cấp oxy, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy khó thở và hụt hơi sau thời gian hoạt động vật lý hoặc trong thời gian nghỉ ngơi.

3. Mệt mỏi: Do cơ tim không hoạt động hiệu quả, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối.

Nhồi máu cơ tim cấp là một tình trạng khẩn cấp yêu cầu điều trị ngay lập tức. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có thể bao gồm việc sử dụng thuốc như nitroglycerin để giảm đau và cung cấp oxy cho cơ tim, sử dụng thuốc kháng đông để giảm nguy cơ tạo máu đông, và thậm chí phẫu thuật mở rộng động mạch (angioplasty) hoặc đặt stent để khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim.
Nhồi máu cơ tim cấp là một biểu hiện của bệnh nhồi máu cơ tim (coronary artery disease - CAD). CAD là một tình trạng trong đó lớp mỡ tích tụ trong động mạch vàng (động mạch cung cấp máu đến cơ tim) hình thành các bệnh hạch mạc. Các bệnh hạch mạc có thể gây ra tắc nghẽn động mạch vàng hoặc co cấn động mạch, gây ra sự suy giảm lưu lượng máu đến cơ tim.

Các yếu tố nguy cơ cho CAD bao gồm:

1. Tuổi: Nguy cơ tăng khi lớn tuổi.

2. Giới tính: Nam giới có nguy cơ cao hơn so với phụ nữ trước tuổi mãn kinh, nhưng nguy cơ tăng lên cho phụ nữ sau tuổi mãn kinh.

3. Di truyền: Có một yếu tố di truyền trong một số trường hợp.

4. Hút thuốc lá: Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá tăng nguy cơ mắc bệnh CAD.

5. Tăng huyết áp: Huyết áp cao làm tăng khả năng hình thành bệnh hạch mạc và tắc nghẽn động mạch.

6. Mỡ máu cao: Mỡ máu cao dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu, làm tăng nguy cơ bị tắc nghẽn động mạch.

7. Tiểu đường: Tiểu đường tăng nguy cơ tắc nghẽn động mạch và lớp mỡ tích tụ trong động mạch.

Khi bị nhồi máu cơ tim cấp, các triệu chứng thường gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi. Đau thắt ngực thường kéo dài trong ít nhất 5 phút và có thể lan ra các vùng khác nhau trên cơ thể.

Đối với nhồi máu cơ tim cấp, việc khẩn cấp nhất là cần đến bệnh viện để cung cấp điều trị. Trong một số trường hợp, thuốc nitroglycerin có thể được sử dụng để giảm đau và mở rộng các động mạch để cung cấp máu đến cơ tim. Ngoài ra, người bị nhồi máu cơ tim cấp cần được theo dõi chặt chẽ và có thể cần phẫu thuật nhanh chóng để cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim, như phẫu thuật nạo vét động mạch (coronary artery bypass grafting - CABG) hoặc phẫu thuật cắm tạng (angioplasty) với stent đặt trong động mạch.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhồi máu cơ tim cấp":

Nhiễm Parvovirus B19 Giả Dạng Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 108 Số 8 - Trang 945-950 - 2003

Bối cảnh— Virus enterovirus (EV) và adenovirus (ADV) đã được coi là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm cơ tim và bệnh lý cơ tim giãn nở. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo về sự liên kết của các bộ gene parvovirus B19 (PVB19) trong bối cảnh lâm sàng của viêm cơ tim cấp tính.

Phương pháp và Kết quả— Nghiên cứu này bao gồm 24 bệnh nhân nhập viện liên tục trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu đau ngực. Nhồi máu cơ tim cấp tính đã bị loại trừ ở tất cả các bệnh nhân bằng chụp động mạch vành. Mẫu sinh thiết cơ tim được phân tích bằng phản ứng chuỗi polymerase lồng ghép/phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược cho các bộ gene EV, ADV, PVB19, virus cytomegalovirus ở người, virus Epstein-Barr, Chlamydia pneumoniae , virus cúm A và B, và Borrelia burgdorferi , sau đó thực hiện giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại. Tất cả các bệnh nhân đều xuất hiện với khởi phát cơn đau thắt ngực cấp tính và điện tâm đồ có đoạn ST chênh lên hoặc đảo ngược sóng T giả dạng nhồi máu cơ tim cấp tính. Trung bình đỉnh creatinine kinase và creatine kinase-phân đoạn isoenzyme là 342±241 U/L và 32±20 U/L, tương ứng. Troponin T trung bình tăng lên 7,5±15,0 ng/mL và protein phản ứng C lên 91±98 mg/mL. Mười tám bệnh nhân có bất thường chuyển động thành toàn cầu hoặc vùng (phân suất tống máu 62,5±15,5%). Phân tích mô học loại trừ sự hiện diện của viêm cơ tim đang hoạt động hoặc ranh giới ở tất cả trừ một bệnh nhân. Các bộ gene PVB19, EV, và ADV được phát hiện trong cơ tim của 12, 3, và 2 bệnh nhân, tương ứng (71%). Các sinh thiết theo dõi của bệnh nhân dương tính với virus (11 trong số 17) cho thấy sự tồn tại của bộ gene PVB19 trong 6 trên 6 bệnh nhân, bộ gene EV trong 2 trên 3 bệnh nhân và bộ gene ADV trong 1 trên 2 bệnh nhân, tương ứng.

Kết luận— Các bộ gene virus có thể được chứng minh ở 71% bệnh nhân với giải phẫu động mạch vành bình thường, lâm sàng giả dạng nhồi máu cơ tim cấp tính. Ngoài EV và ADV, PVB19 là mầm bệnh phổ biến nhất.

#parvovirus B19 #viêm cơ tim cấp #nhồi máu cơ tim #virus enterovirus #adenovirus #bộ gene virus #sinh thiết nội cơ tim #phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase #động mạch vành #protein phản ứng C
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 69,18 ± 13,28 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); trong đó tuổi trung bình ở nam là 66,90 ± 13,58 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); tuổi trung bình ở nữ là 74,04 ± 11,20 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 97) (p < 0,001). Tỷ lệ nam/nữ ở 2 nhóm tuổi có sự khác biệt (nhóm <65 tuổi là 4,23, nhóm ≥ 65 tuổi là 1,6 với p <0,001). Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ≥65 tuổi cao hơn so với nhóm <65 tuổi (75,16% so với 52,87%, với p < 0,001), hút thuốc lá ở nhóm <65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn ≥ 65 tuổi (42,21% so với 14,24%, p < 0,001), tỷ lệ bệnh nhân bị béo phì chiếm khá cao ở nhóm <65 tuổi so với nhóm ≥65 tuổi (22,93% so với 9,42%, với p <0,001). Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện: số bệnh nhân <65 tuổi nhập viện ≤6 giờ chiếm 55,8%, cao hơn so với nhóm ≥65 tuổi chiếm 36,9%. Ngược lại, thời gian nhập viện >6 giờ thì nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm <65 tuổi, 63,1% so với 44,2%, với p <0,001. Đặc điểm cơn đau ngực: bệnh nhân <65 tuổi có biểu hiện cơn đau ngực điển hình hơn những bệnh nhân ≥65 tuổi (72,61% so với 36,13%, p <0,001), còn tỷ lệ đau ngực không điển hình (20,38%) và không đau (7,01%) thì thấp hơn nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, các tỷ lệ đau ngực không điển hình và không đau ở nhóm ≥65 tuổi lần lượt là 34,19% và 29,68%, p <0,001. Những triệu chứng khác đi kèm bao gồm mệt chiếm tỷ lệ 84,48% ở nhóm ≥65 tuổi cao hơn 76,03% ở nhóm <65 tuổi (p =0,031). Vã mồ hôi gặp nhiều ở nhóm <65 tuổi hơn (81,33% so với 72,53% ở nhóm ≥65 tuổi, với p =0,044). Khó thở cũng thường gặp ở nhóm ≥65 tuổi hơn (76,04% so với 54,61% ở nhóm <65 tuổi, với p <0,001).  Về phân độ Killip lúc nhập viện thì nhóm <65 tuổi có Killip I tỷ lệ Killip II, III và IV cao hơn so với nhóm <65 tuổi với p =0,001. 
#đặc điểm lâm sàng #nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%, sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số là hẹp độ 4 và độ 5.
#Nhồi máu cơ tim cấp #chụp động mạch vành qua da
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HS-TROPONIN T THỜI ĐIỂM 0- 1H Ở BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC ĐẾN CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị của xét nghiệm hs Troponin T thời điểm 0-1h trong chẩn đoán hội chứng vành cấp ở các bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 290 bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Các bệnh nhân được làm 2 mẫu xét nghiệm hs troponin T lúc nhập viện và sau 1h để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm với bệnh nhân đau ngực cấp. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu do HCVC gặp ở 49,7% trường hợp. Giá trị và biến thiên nồng độ troponin thời điểm 0-1h có hiệu quả rất tốt trong chẩn đoán NMCT cấp với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là: 0,863; 0,914; 0,932 (với p<0.001). Với ngưỡng giá trị hs troponin T lúc nhập viện là 5 ng/l để loại trừ chẩn đoán NMCT (Rule-out) thì độ nhạy là 0,989 và giá trị dự báo âm tính là 94,9%. Trong khi đó nếu lấy ngưỡng 52 ng/l để chẩn đoán NMCT (Rule-in) thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 85,6%. Với ngưỡng biến thiên Hs-Troponin T  0-1h là 5 ng/l, thì độ đặc hiệu chẩn đoán NMCT là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 88,7%. Nghiên cứu cho thấy xét nghiệm hs-Troponin T và biến thiên hs-Troponin T 0-1h có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT ở bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu.  
#Đau ngực cấp #hội chứng vành cấp #nhồi máu cơ tim cấp #Hs-Troponin T
TỈ LỆ KIỂU GEN VÀ ALEN CỦA ĐIỂM ĐA HÌNH AGT M235T Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: khảo sát tỉ lệ kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả trên các bệnh nhân NMCT cấp tại khoa Nội Tim Mạch và khoa Tim Mạch Can Thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2020 đến 06/2020. Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) điểm đa hình AGT M235T được thực hiện tại Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, 120 bệnh nhân NMCT cấp có tuổi trung bình 64,5 ± 11,5; nam giới chiếm 69,2%. Tăng huyết áp (86,7%) và rối loạn lipid máu (86,2%) là các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành thường gặp nhất. NMCT cấp ST chênh lên chiếm 55,0% và độ I chiếm chủ yếu trong phân độ Killip (78,3%). Tỉ lệ kiểu gen MM, MT và TT của điểm đa hình AGT M235T lần lượt là 0%; 21,7% và 78,3%. Tỉ lệ alen M và T là 17,8% và 82,2%. Kết luận: Kiểu gen TT và alen T chiếm tỉ lệ cao nhất trong biến thể gen AGT M235T của bệnh nhân NMCT cấp.
#kiểu gen #alen #AGT M235T #nhồi máu cơ tim cấp
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ CỬU LONG NĂM 2021 - 2022
Đặt vấn đề: Biểu hiện nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân cao tuổi ( 65 tuổi) thường không điển hình, nên việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp thường dễ bị bỏ sót. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trên và dưới 65 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân đang điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,55±11,01. Bệnh nhân nam chiếm ưu thế ở cả 2 nhóm tuổi. Số ngày nằm viện của nhóm  65 tuổi là 9,46±5,16, cao hơn nhóm < 65 tuổi là 8,25±5,34. Đặc điểm cơn đau ngực: bệnh nhân < 65 tuổi có biểu hiện cơn đau ngực điển hình hơn những bệnh nhân ≥ 65 tuổi (p=0,027). Vã mồ hôi gặp nhiều ở nhóm < 65 tuổi hơn (p=0,015). Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi cao hơn so với nhóm < 65 tuổi (92% so với 72,2%, với p=0,014), tỷ lệ bệnh nhân bị béo phì chiếm khá cao ở nhóm < 65 tuổi so với nhóm ≥ 65 tuổi (22,2% so với 6%, với p=0,026). Về đặc điểm cận lâm sàng: điện tâm đồ ghi nhận ở nhóm bệnh nhân  65 tuổi chiếm ưu thế là không ST chênh lên 68% (p=0,015). Tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái giảm ở nhóm bệnh nhân  65 tuổi luôn cao hơn nhóm bệnh nhân < 65 tuổi (p=0,046). Kết luận: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân, kết quả ghi nhận có sự khác biệt trong đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp ở 2 nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi. 
#nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi #yếu tố nguy cơ tim mạch
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU, ĐỘT BIẾN GEN LDLR Ở 02 PHẢ HỆ GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP XUẤT HIỆN SỚM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: tăng cholesterol máu gia đình (FH) là một bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường chủ yếu do đột biến gen LDLR. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu, đột biến gen LDLR ở 02 phả hệ gia đình bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện sớm có rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng 65 thành viên trong 2 phả hệ gia đình bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện sớm có rối loạn lipid máu đã được chẩn đoán và đang điều trị tại khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, năm 2021-2022. Kết quả: 60% thành viên của 2 phả hệ có độ tuổi 20-59; 58,5% là nam; 40% bị thừa cân; 7,7% mắc bệnh béo phì; tiền sử hút thuốc lá và tim mạch có tỷ lệ thấp (7,7%); tỷ lệ cao huyết áp và tiểu đường cũng lần lượt là 12,3% và 10,8%. Có đến 63,1% thành viên mang rối loạn lipid máu, chủ yếu ở dạng kết hợp (63,4%); có đến 73,8% thành viên có chỉ số cholesterol toàn phần ở mức bình thường. Phả hệ 01 có 48,6% thành viên mang đột biến c.664T>C; phả hệ 02 có 46,7% thành viên mang đột biến IVS7 +10 C>G. Tất cả đột biến đều ở dạng dị hợp tử. Tổng tỷ lệ đột biến chung trong 2 phả hệ là 47,7%. Chỉ có mức độ rối loạn cholesterol toàn phần là có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê với tỷ lệ xuất hiện đột biến gen LDLR (p=0,001). Kết luận: tỷ lệ đột biến trong 2 phả hệ tương đối cao (47,7%) do vậy sàng lọc FH, giúp giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở những người tăng mỡ máu có tính chất gia đình là rất cần thiết.
#rối loạn lipid máu #LDLR #phả hệ #bệnh nhồi máu cơ tim cấp sớm
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN THÀNH SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và một số đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên thành sau tại Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và phân tích trên tất cả bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên thành saunhập viện điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2017 đến 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 61,0±12,7 (tuổi). Tỉ lệ NMCT cấp ST chênh lên thành saulà 20,5%. Choáng tim chiếm tỉ lệ 22,7%. ĐMV thủ phạm là nhánh LCx 59,1%, RCA 40,9%, nhánh RCA chiếm ưu thế hơn nhánh LCx (61,4% so với 38,6%, p=0,037). Nhánh LCx có vị trí tổn thương thường gặp là đoạn giữa 48%, tổn thương típ C 56%, dòng chảy TIMI 0 là 44%; trong khi đó vị trí tổn thương thường gặp trên nhánh RCA là đoạn gần 47,4%, típ C 63,2%, dòng chảy TIMI 0 là 36,8%. Kết luận: Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên thành sau chiếm hơn 1/4 các trường hợp nhồi máu cơ tim ST chênh lên nhập viện. Tổn thương thủ phạm là động mạch vành mũ trong phần lớn các trường hợp, với vị trí tổn thương thường gặp là tại đoạn giữa.
#Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên thành sau #động mạch vành mũ #động mạch vành phải
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP THẤT TRÁI - ĐỘNG MẠCH VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái – động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân NMCT cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân NMCT cấp tại Trung tâm Tim mạch- Bệnh viện Quân Y 103 từ 12/2021- 08/2022. Chỉ số tương hợp thất trái – động mạch (VAC) được xác định bằng tỉ số Ea và Ees. Ea (độ đàn hồi động mạch) được tính từ thể tích tống máu (SV) và huyết áp tâm thu. Ees (độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu) tính theo phương pháp đơn nhịp của Chen C.H. và cộng sự, sử dụng huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, SV và tNd - tỷ lệ thời gian tiền tống máu trên tổng thời gian tâm thu. Kết quả: Giá trị Ea, Ees, VAC trung bình lần lượt là: 2.0 ± 0.71 mmHg/ml, 3.24 ± 1.39 mmHg/ml và 0.75 ± 0.46. VAC ở nhóm LVDd ≥ 50 mm cao hơn so với nhóm LVDd < 50 mm (tương ứng: 0.92 ± 0.52 với 0.64 ± 0.39) (p < 0.05). VAC ở nhóm LVDs ≥ 35 mm cao hơn so với nhóm LVDs < 35 mm (tương ứng: 0.98 ± 0.52 với 0.61 ± 0.37) (p < 0.05). VAC ở nhóm EF ≥ 50% thấp hơn so với nhóm EF < 50% (tương ứng: 0.63 ± 0.38 với 0.94 ± 0.52) (p < 0,05). VAC có tương quan thuận với LVDd/LVDs (r tương ứng 0.50 và 0.37) và có tương quan nghịch với EF (r = -0.40) (p < 0,01). Kết luận: Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, VAC tăng khi buồng thất trái giãn và giảm chức năng thất trái.
#Nhồi máu cơ tim #Tương hợp thất trái-động mạch
GIÁ TRỊ CỦA SỰ PHỐI HỢP NỒNG ĐỘ NT-proBNP VỚI THANG ĐIỂM GRACE TRONG TIÊN LƯỢNG BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng biến cố tim mạch khi phối hợp nồng độ NT-proBNP với thang điểm GRACE trên đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại BV Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP và thang điểm GRACE có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân có biến cố và không có biến cố (với mức ý nghĩa thống kê p<0,001). Nồng độ NT-proBNP ≥ 3855,0 pmol/L phối hợp với điểm GRACE ≥ 143,5 điểm có ý nghĩa tiên lượng biến cố tim mạch cao tại thời điểm bệnh nhân nhập viện. Kết luận: Phối hợp nồng độ NT-proBNP và thang điểm GRACE tại thời điểm bệnh nhân nhập viện có ý nghĩa tiên lượng biến cố tim mạch trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
#Nhồi máu cơ tim cấp #thang điểm GRACE #NT-proBNP
Tổng số: 82   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9