Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Các công bố khoa học về Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp (hay còn gọi là cơn đau thắt ngực cấp) là một bệnh lý lâm sàng do thiếu máu cung cấp đến cơ tim. Bệnh này xảy ra khi các động mạch chứa máu ...

Nhồi máu cơ tim cấp (hay còn gọi là cơn đau thắt ngực cấp) là một bệnh lý lâm sàng do thiếu máu cung cấp đến cơ tim. Bệnh này xảy ra khi các động mạch chứa máu cung cấp đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co cấn, làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Khi cơ tim không nhận được đủ oxy và chất dinh dưỡng, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy đau thắt ngực, khó thở và khó chịu. Nếu không được điều trị kịp thời, nhồi máu cơ tim cấp có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đau tim cấp, nhồi máu cơ tim mãn tính và thậm chí tử vong.
Nhồi máu cơ tim cấp xảy ra khi các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co cấn. Lý do chính dẫn đến tắc nghẽn hoặc co cấn này thường là do một cục máu đông hoặc mảng trong thành động mạch, được gọi là bệnh lý tắc nghẽn động mạch vàng (coronary artery disease - CAD).

Khi động mạch bị tắc nghẽn hoặc co cấn, lưu lượng máu đến cơ tim sẽ bị giảm hoặc bị ngừng hoàn toàn. Đây làm cơ tim không nhận được đủ oxy và dưỡng chất cần thiết để hoạt động, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực (angina pectoris), khó thở và khó chịu.

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp bao gồm:

1. Đau thắt ngực: Thường là một cảm giác nặng nề, chèn ép hoặc đau nhức ở vùng ngực. Đau có thể lan ra cánh tay trái, cẳng chân trái, cẳng chân phải, họng, hàm hoặc lưng.

2. Khó thở: Do cơ tim không cung cấp đủ máu để cung cấp oxy, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy khó thở và hụt hơi sau thời gian hoạt động vật lý hoặc trong thời gian nghỉ ngơi.

3. Mệt mỏi: Do cơ tim không hoạt động hiệu quả, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối.

Nhồi máu cơ tim cấp là một tình trạng khẩn cấp yêu cầu điều trị ngay lập tức. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có thể bao gồm việc sử dụng thuốc như nitroglycerin để giảm đau và cung cấp oxy cho cơ tim, sử dụng thuốc kháng đông để giảm nguy cơ tạo máu đông, và thậm chí phẫu thuật mở rộng động mạch (angioplasty) hoặc đặt stent để khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim.
Nhồi máu cơ tim cấp là một biểu hiện của bệnh nhồi máu cơ tim (coronary artery disease - CAD). CAD là một tình trạng trong đó lớp mỡ tích tụ trong động mạch vàng (động mạch cung cấp máu đến cơ tim) hình thành các bệnh hạch mạc. Các bệnh hạch mạc có thể gây ra tắc nghẽn động mạch vàng hoặc co cấn động mạch, gây ra sự suy giảm lưu lượng máu đến cơ tim.

Các yếu tố nguy cơ cho CAD bao gồm:

1. Tuổi: Nguy cơ tăng khi lớn tuổi.

2. Giới tính: Nam giới có nguy cơ cao hơn so với phụ nữ trước tuổi mãn kinh, nhưng nguy cơ tăng lên cho phụ nữ sau tuổi mãn kinh.

3. Di truyền: Có một yếu tố di truyền trong một số trường hợp.

4. Hút thuốc lá: Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá tăng nguy cơ mắc bệnh CAD.

5. Tăng huyết áp: Huyết áp cao làm tăng khả năng hình thành bệnh hạch mạc và tắc nghẽn động mạch.

6. Mỡ máu cao: Mỡ máu cao dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu, làm tăng nguy cơ bị tắc nghẽn động mạch.

7. Tiểu đường: Tiểu đường tăng nguy cơ tắc nghẽn động mạch và lớp mỡ tích tụ trong động mạch.

Khi bị nhồi máu cơ tim cấp, các triệu chứng thường gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi. Đau thắt ngực thường kéo dài trong ít nhất 5 phút và có thể lan ra các vùng khác nhau trên cơ thể.

Đối với nhồi máu cơ tim cấp, việc khẩn cấp nhất là cần đến bệnh viện để cung cấp điều trị. Trong một số trường hợp, thuốc nitroglycerin có thể được sử dụng để giảm đau và mở rộng các động mạch để cung cấp máu đến cơ tim. Ngoài ra, người bị nhồi máu cơ tim cấp cần được theo dõi chặt chẽ và có thể cần phẫu thuật nhanh chóng để cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim, như phẫu thuật nạo vét động mạch (coronary artery bypass grafting - CABG) hoặc phẫu thuật cắm tạng (angioplasty) với stent đặt trong động mạch.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhồi máu cơ tim cấp":

Nhiễm Parvovirus B19 Giả Dạng Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 108 Số 8 - Trang 945-950 - 2003

Bối cảnh— Virus enterovirus (EV) và adenovirus (ADV) đã được coi là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm cơ tim và bệnh lý cơ tim giãn nở. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo về sự liên kết của các bộ gene parvovirus B19 (PVB19) trong bối cảnh lâm sàng của viêm cơ tim cấp tính.

Phương pháp và Kết quả— Nghiên cứu này bao gồm 24 bệnh nhân nhập viện liên tục trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu đau ngực. Nhồi máu cơ tim cấp tính đã bị loại trừ ở tất cả các bệnh nhân bằng chụp động mạch vành. Mẫu sinh thiết cơ tim được phân tích bằng phản ứng chuỗi polymerase lồng ghép/phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược cho các bộ gene EV, ADV, PVB19, virus cytomegalovirus ở người, virus Epstein-Barr, Chlamydia pneumoniae , virus cúm A và B, và Borrelia burgdorferi , sau đó thực hiện giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại. Tất cả các bệnh nhân đều xuất hiện với khởi phát cơn đau thắt ngực cấp tính và điện tâm đồ có đoạn ST chênh lên hoặc đảo ngược sóng T giả dạng nhồi máu cơ tim cấp tính. Trung bình đỉnh creatinine kinase và creatine kinase-phân đoạn isoenzyme là 342±241 U/L và 32±20 U/L, tương ứng. Troponin T trung bình tăng lên 7,5±15,0 ng/mL và protein phản ứng C lên 91±98 mg/mL. Mười tám bệnh nhân có bất thường chuyển động thành toàn cầu hoặc vùng (phân suất tống máu 62,5±15,5%). Phân tích mô học loại trừ sự hiện diện của viêm cơ tim đang hoạt động hoặc ranh giới ở tất cả trừ một bệnh nhân. Các bộ gene PVB19, EV, và ADV được phát hiện trong cơ tim của 12, 3, và 2 bệnh nhân, tương ứng (71%). Các sinh thiết theo dõi của bệnh nhân dương tính với virus (11 trong số 17) cho thấy sự tồn tại của bộ gene PVB19 trong 6 trên 6 bệnh nhân, bộ gene EV trong 2 trên 3 bệnh nhân và bộ gene ADV trong 1 trên 2 bệnh nhân, tương ứng.

Kết luận— Các bộ gene virus có thể được chứng minh ở 71% bệnh nhân với giải phẫu động mạch vành bình thường, lâm sàng giả dạng nhồi máu cơ tim cấp tính. Ngoài EV và ADV, PVB19 là mầm bệnh phổ biến nhất.

#parvovirus B19 #viêm cơ tim cấp #nhồi máu cơ tim #virus enterovirus #adenovirus #bộ gene virus #sinh thiết nội cơ tim #phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase #động mạch vành #protein phản ứng C
Biến thể di truyền của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone: vai trò hay khoảng trống trong việc xảy ra và dự đoán lâu dài cơn nhồi máu cơ tim cấp ở độ tuổi trẻ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2007
Tóm tắt Giới thiệu

Hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có vai trò trong việc duy trì ổn định tim mạch, như đã chỉ ra bởi các nghiên cứu trước đây báo cáo mối liên hệ tích cực giữa các kiểu gen RAAS cụ thể và nguy cơ gia tăng nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, vai trò tiên đoán trong một thời gian theo dõi dài hạn vẫn chưa được điều tra.

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các Biến thể Đơn nucleotide (SNP) di truyền RAAS được nghiên cứu nhiều nhất đến sự xuất hiện và tiên lượng lâu dài của nhồi máu cơ tim cấp (AMI) ở độ tuổi trẻ trong một quần thể người Ý.

Phương pháp

Quần thể nghiên cứu bao gồm 201 bệnh nhân và 201 đối chứng, được ghép cặp theo độ tuổi và giới tính (tuổi trung bình 40 ± 4 năm; 90,5% nam giới). Các yếu tố nguy cơ thông thường thường gặp nhất là hút thuốc (p < 0,001), tiền sử gia đình các bệnh động mạch vành (p < 0,001), tăng cholesterol máu (p = 0,001) và tăng huyết áp (p = 0,002). Các biến thể di truyền được thử nghiệm là gen chuyển đổi angiotensin (ACE I/D), thụ thể angiotensin II loại 1 (AGTR1) A1166C và tổng hợp aldosterone (CYP11B2) C-344T. Với thời gian theo dõi dài hạn (9 ± 4 năm), chúng tôi so sánh các biến thể di truyền của bệnh nhân có và không có sự kiện (tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim, các quy trình tái tưới máu).

Kết quả

Chúng tôi tìm thấy mối liên hệ biên giới có ý nghĩa giữa sự xuất hiện của AMI với biến thể ACE D/I (genotype DD, 42% ở nhóm trường hợp so với 31% ở nhóm đối chứng; p = 0.056). Genotype DD vẫn có sự tham gia thống kê trong tỷ lệ mắc AMI ngay cả sau khi điều chỉnh cho các yếu tố can thiệp lâm sàng.

Mặt khác, trong thời gian theo dõi 9 năm (65 sự kiện, bao gồm 13 trường hợp tử vong), chúng tôi thấy vai trò liên quan đến AGTR1: kiểu gen dị hợp tử AC có tỷ lệ cao hơn trong nhóm sự kiện (p = 0.016) mặc dù không độc lập với các yếu tố can thiệp lâm sàng. Tuy nhiên, các đường cong Kaplan-Meier tự do sự kiện có vẻ xác nhận vai trò bất lợi của biến thể này.

Kết luận

Các biến thể trong các gen RAAS có thể có vai trò quan trọng trong sự khởi phát của cơn AMI đầu tiên ở những bệnh nhân trẻ (biến thể ACE, CYP11B2), nhưng không trong sự tiến triển của bệnh sau một thời gian theo dõi lâu dài. Cần có các nghiên cứu hợp tác lớn hơn để xác nhận những kết quả này.

#RAAS #nhồi máu cơ tim cấp #biến thể di truyền #tiên lượng #bệnh nhân trẻ
Cơ chế ion của sự nâng cao đoạn ST trong điện tâm đồ trong cơn nhồi máu cơ tim cấp tính Dịch bởi AI
The Journal of Physiological Sciences - Tập 70 Số 1 - 2020
Tóm tắt

Sự nâng cao đoạn ST trên điện tâm đồ là một dấu hiệu điển hình của thiếu máu cơ tim xuyên tâm cấp tính. Tuy nhiên, cơ chế tiềm ẩn vẫn chưa rõ ràng. Chúng tôi giả thuyết rằng độ nhạy về thiếu máu cao của các dòng ion kali nhạy cảm với adenosine triphosphate trên màng ngoài tim (IKATP) và natri (INa) đóng vai trò then chốt trong việc hình thành sự nâng cao đoạn ST. Bằng cách sử dụng mô phỏng tim đa quy mô dưới điều kiện thiếu máu vừa phải, sự không đồng nhất của IKATP và INa đã tạo ra một gradient xuyên tâm, trái ngược với những gì quan sát được trong tổn thương dưới nội tâm mạc, dẫn đến sự nâng cao đoạn ST. Những không đồng nhất này cũng đã góp phần vào sự hình thành sóng T siêu cấp trong điều kiện thiếu máu nhẹ. Ngược lại, dưới điều kiện thiếu máu nặng, mặc dù các điện thế hoạt động bị ức chế xuyên tâm, gradient tiềm năng ở ranh giới giữa các vùng thiếu máu và bình thường đã gây ra sự nâng cao đoạn ST mà không có sự đóng góp từ sự không đồng nhất xuyên tâm. Do đó, sự không đồng nhất xuyên tâm của các thuộc tính kênh ion có thể góp phần vào sự hình thành các thay đổi ST-T trong quá trình thiếu máu xuyên tâm nhẹ hoặc vừa phải, trong khi sự nâng cao đoạn ST có thể được gây ra mà không có sự góp mặt của sự không đồng nhất dưới các điều kiện thiếu máu nặng.

Một trường hợp bất thường của nhồi máu cơ tim cấp trong tiếp cận trực tiếp của vật lý trị liệu: Những phát hiện từ một báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Archives of Physiotherapy - Tập 11 Số 1 - 2021
Abstract Đặt vấn đề

Đau vai (SP) có thể xuất phát từ cả tình trạng cơ xương và nội tạng. Các nhà vật lý trị liệu (PT) có thể gặp các bệnh nhân có bệnh lý đe dọa tính mạng mà có triệu chứng tương tự như đau cơ xương, chẳng hạn như Nhồi máu cơ tim cấp (AMI). Một PT có đào tạo nên có khả năng phân biệt giữa các dấu hiệu và triệu chứng có nguồn gốc từ cơ xương hoặc nội tạng để thực hiện việc chuyển gửi y tế đúng cách.

Trình bày trường hợp

Một nam giới 46 tuổi có triệu chứng đau vai cấp tính kéo dài một tuần được chẩn đoán mắc hội chứng đau cơ xương vai phải, qua hai lần kiểm tra liên tiếp của các bác sĩ tại khoa cấp cứu. Tuy nhiên, sau khi cảm nhận sự chuyển dịch của cơn đau sang phía bên trái, bệnh nhân đã đến gặp PT. PT đã nhận ra các dấu hiệu và triệu chứng của cơn đau nội tạng và đã chuyển gửi bệnh nhân đến bác sĩ đa khoa, người đã xác định được bệnh tim. Chẩn đoán cuối cùng là nhồi máu cơ tim cấp.

Kết luận

Báo cáo trường hợp này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra sàng lọc bệnh nhân một cách kỹ lưỡng, đặc biệt là đối với những bệnh nhân điều trị tại cơ sở ngoại trú, điều này giúp phân biệt giữa các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ xương và bệnh nội tạng.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 69,18 ± 13,28 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); trong đó tuổi trung bình ở nam là 66,90 ± 13,58 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); tuổi trung bình ở nữ là 74,04 ± 11,20 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 97) (p < 0,001). Tỷ lệ nam/nữ ở 2 nhóm tuổi có sự khác biệt (nhóm <65 tuổi là 4,23, nhóm ≥ 65 tuổi là 1,6 với p <0,001). Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ≥65 tuổi cao hơn so với nhóm <65 tuổi (75,16% so với 52,87%, với p < 0,001), hút thuốc lá ở nhóm <65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn ≥ 65 tuổi (42,21% so với 14,24%, p < 0,001), tỷ lệ bệnh nhân bị béo phì chiếm khá cao ở nhóm <65 tuổi so với nhóm ≥65 tuổi (22,93% so với 9,42%, với p <0,001). Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện: số bệnh nhân <65 tuổi nhập viện ≤6 giờ chiếm 55,8%, cao hơn so với nhóm ≥65 tuổi chiếm 36,9%. Ngược lại, thời gian nhập viện >6 giờ thì nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm <65 tuổi, 63,1% so với 44,2%, với p <0,001. Đặc điểm cơn đau ngực: bệnh nhân <65 tuổi có biểu hiện cơn đau ngực điển hình hơn những bệnh nhân ≥65 tuổi (72,61% so với 36,13%, p <0,001), còn tỷ lệ đau ngực không điển hình (20,38%) và không đau (7,01%) thì thấp hơn nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, các tỷ lệ đau ngực không điển hình và không đau ở nhóm ≥65 tuổi lần lượt là 34,19% và 29,68%, p <0,001. Những triệu chứng khác đi kèm bao gồm mệt chiếm tỷ lệ 84,48% ở nhóm ≥65 tuổi cao hơn 76,03% ở nhóm <65 tuổi (p =0,031). Vã mồ hôi gặp nhiều ở nhóm <65 tuổi hơn (81,33% so với 72,53% ở nhóm ≥65 tuổi, với p =0,044). Khó thở cũng thường gặp ở nhóm ≥65 tuổi hơn (76,04% so với 54,61% ở nhóm <65 tuổi, với p <0,001).  Về phân độ Killip lúc nhập viện thì nhóm <65 tuổi có Killip I tỷ lệ Killip II, III và IV cao hơn so với nhóm <65 tuổi với p =0,001. 
#đặc điểm lâm sàng #nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%, sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số là hẹp độ 4 và độ 5.
#Nhồi máu cơ tim cấp #chụp động mạch vành qua da
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HS-TROPONIN T THỜI ĐIỂM 0- 1H Ở BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC ĐẾN CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị của xét nghiệm hs Troponin T thời điểm 0-1h trong chẩn đoán hội chứng vành cấp ở các bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 290 bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Các bệnh nhân được làm 2 mẫu xét nghiệm hs troponin T lúc nhập viện và sau 1h để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm với bệnh nhân đau ngực cấp. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu do HCVC gặp ở 49,7% trường hợp. Giá trị và biến thiên nồng độ troponin thời điểm 0-1h có hiệu quả rất tốt trong chẩn đoán NMCT cấp với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là: 0,863; 0,914; 0,932 (với p<0.001). Với ngưỡng giá trị hs troponin T lúc nhập viện là 5 ng/l để loại trừ chẩn đoán NMCT (Rule-out) thì độ nhạy là 0,989 và giá trị dự báo âm tính là 94,9%. Trong khi đó nếu lấy ngưỡng 52 ng/l để chẩn đoán NMCT (Rule-in) thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 85,6%. Với ngưỡng biến thiên Hs-Troponin T  0-1h là 5 ng/l, thì độ đặc hiệu chẩn đoán NMCT là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 88,7%. Nghiên cứu cho thấy xét nghiệm hs-Troponin T và biến thiên hs-Troponin T 0-1h có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT ở bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu.  
#Đau ngực cấp #hội chứng vành cấp #nhồi máu cơ tim cấp #Hs-Troponin T
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ CỬU LONG NĂM 2021 - 2022
Đặt vấn đề: Biểu hiện nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân cao tuổi ( 65 tuổi) thường không điển hình, nên việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp thường dễ bị bỏ sót. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trên và dưới 65 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân đang điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,55±11,01. Bệnh nhân nam chiếm ưu thế ở cả 2 nhóm tuổi. Số ngày nằm viện của nhóm  65 tuổi là 9,46±5,16, cao hơn nhóm < 65 tuổi là 8,25±5,34. Đặc điểm cơn đau ngực: bệnh nhân < 65 tuổi có biểu hiện cơn đau ngực điển hình hơn những bệnh nhân ≥ 65 tuổi (p=0,027). Vã mồ hôi gặp nhiều ở nhóm < 65 tuổi hơn (p=0,015). Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi cao hơn so với nhóm < 65 tuổi (92% so với 72,2%, với p=0,014), tỷ lệ bệnh nhân bị béo phì chiếm khá cao ở nhóm < 65 tuổi so với nhóm ≥ 65 tuổi (22,2% so với 6%, với p=0,026). Về đặc điểm cận lâm sàng: điện tâm đồ ghi nhận ở nhóm bệnh nhân  65 tuổi chiếm ưu thế là không ST chênh lên 68% (p=0,015). Tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái giảm ở nhóm bệnh nhân  65 tuổi luôn cao hơn nhóm bệnh nhân < 65 tuổi (p=0,046). Kết luận: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân, kết quả ghi nhận có sự khác biệt trong đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp ở 2 nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi. 
#nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi #yếu tố nguy cơ tim mạch
TỈ LỆ KIỂU GEN VÀ ALEN CỦA ĐIỂM ĐA HÌNH AGT M235T Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: khảo sát tỉ lệ kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả trên các bệnh nhân NMCT cấp tại khoa Nội Tim Mạch và khoa Tim Mạch Can Thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2020 đến 06/2020. Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) điểm đa hình AGT M235T được thực hiện tại Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, 120 bệnh nhân NMCT cấp có tuổi trung bình 64,5 ± 11,5; nam giới chiếm 69,2%. Tăng huyết áp (86,7%) và rối loạn lipid máu (86,2%) là các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành thường gặp nhất. NMCT cấp ST chênh lên chiếm 55,0% và độ I chiếm chủ yếu trong phân độ Killip (78,3%). Tỉ lệ kiểu gen MM, MT và TT của điểm đa hình AGT M235T lần lượt là 0%; 21,7% và 78,3%. Tỉ lệ alen M và T là 17,8% và 82,2%. Kết luận: Kiểu gen TT và alen T chiếm tỉ lệ cao nhất trong biến thể gen AGT M235T của bệnh nhân NMCT cấp.
#kiểu gen #alen #AGT M235T #nhồi máu cơ tim cấp
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN NHẬP VIỆN MUỘN
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 3 - Trang 177-186 - 2024
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên nhập viện muộn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, cắt ngang, có đối chứng trên 44 BN NMCT cấp có ST chênh lên nhập viện muộn được chẩn đoán xác định và can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 - 7/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 64,6 ± 12,6, tỷ lệ nam giới 79,5%, BN được vận chuyển bằng xe cứu thương 40,9%. Các yếu tố nguy cơ của NMCT như hút thuốc (68,2%), tăng huyết áp (36,4%). Triệu chứng đau ngực 100%; trong đó, 25,0% đau ngực không điển hình. Tổn thương thường gặp trên điện tâm đồ là NMCT thành trước 52,3% và sau dưới 43,2%. Tỷ lệ BN được vận chuyển bằng xe cứu thương thấp hơn so với nhóm nhập viện sớm (40,9%, 95,7%, p < 0,05). BN đau thắt ngực không điển hình nhiều hơn (25,0%; 2,1% p < 0,05); nồng độ Troponins và NT-proBNP cao hơn (p < 0,05). Kết luận: Các BN đều có yếu tố nguy cơ, đặc biệt là hút thuốc, tăng huyết áp; 40,9% BN được vận chuyển bằng xe cứu thương. Tất cả BN khởi phát có đau ngực, trong đó, 25,0% đau ngực không điển hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hình thức vận chuyển, đau thắt ngực không điển hình, nồng độ Troponins và NT-proBNP cao hơn.
#NMCT cấp có ST chênh lên #Nhồi máu cơ tim nhập viện muộn #Hội chứng mạch vành cấp
Tổng số: 111   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10